Số: 3799/BGDĐT-GDTH. V/v tiến hành kế hoạch giáo dục đối với lớp 5 phục vụ đề nghị Chương trình GDPT 2018. Hà Nội, ngày 01 tháng 09 5 2021. Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Tập huấn. Thực hiện Công văn số 3636/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2021 về việc chỉ dẫn tiến hành nhiệm vụ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. ---------------. Số: 2345/BGDĐT-GDTH. V/v hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học. Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2021. Kính gửi: - Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh/thành phố; - Sở Giáo dục - Khoa học và Công nghệ V/v: Hướng dẫn dạy học môn Thủ công, Kĩ thuật Tiểu học. Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2009. Kínhgửi: Ông (bà) Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởngvề việc đánh giá sâu môn Thủ công, Kĩ thuật ở Tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào GD&TĐ - Bộ GD&ĐT công bố dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên xin ý kiến góp ý rộng rãi.Các thí sinh dự thi vào Trường THPT chuyên Khoa học Xã hội và Nhân văn năm 2022. Ảnh: Vân Anh.Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên (sau Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. ---------------. Số: 3089/BGDĐT-GDTrH. V/v triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học. Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2020. Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo 1. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của . BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2006 CÔNG VĂN CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 7092/BGDĐT-GDTrH NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN DẠY HỌC TỰ CHỌN CẤP THCS VÀ CẤP THPT NĂM HỌC 2006-2007 Kính gửi Các Sở Giáo dục và Đào tạo Để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT hướng dẫn việc tổ chức thực hiện dạy học tự chọn ở cấp Trung học cơ sở THCS và cấp Trung học phổ thông THPT năm học 2006-2007 như sau I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Mục tiêu và yêu cầu của dạy học tự chọn a Mục tiêu Mục tiêu của dạy học tự chọn là góp phần thực hiện dạy học phân hoá, trên cơ sở bảo đảm một mặt bằng chuẩn kiến thức phổ thông thống nhất, thực hiện phân hoá nhằm đáp ứng nguyện vọng, phát triển năng lực và hướng nghiệp cho học sinh. Dạy học phân hoá ở cấp THCS thực hiện bằng dạy học tự chọn, ở cấp THPT thực hiện bằng kết hợp phân ban với dạy học tự chọn. b Yêu cầu - Củng cố, hệ thống hoá, khai thác sâu nội dung kiến thức, kỹ năng của chương trình các môn học và hoạt động giáo dục. - Bảo đảm dạy học sát đối tượng, rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Kế hoạch dạy học tự chọn phải khả thi, thiết thực, bám sát Mục tiêu, phù hợp với Điều kiện đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường. - Thực hiện nghiêm túc thời lượng dạy học theo quy định trong Kế hoạch giáo dục, không được tự ý giảm nhẹ hoặc gây quá tải trong dạy học tự chọn. 2. Đối tượng, hình thức và tài liệu dạy học tự chọn a Đối tượng dạy học tự chọn Là học sinh các lớp của cấp THCS, lớp 10 THPT phân ban trừ trường THPT kỹ thuật và các lớp 11, 12 phân ban thí Điểm. b Các hình thức tiến hành dạy học tự chọn - Dạy học các môn học tự chọn; - Dạy học các chủ đề tự chọn, gồm có các chủ đề nâng cao và chủ đề bám sát trong những năm trước mắt, do Điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất và tổ chức quản lý, tạm thời chưa áp dụng chủ đề tự chọn đáp ứng. c Tài liệu dùng để dạy học tự chọn bao gồm Tài liệu tự chọn do Bộ GD&ĐT ban hành; tài liệu tự chọn do các địa phương tổ chức biên soạn theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT tổ chức biên soạn, thẩm định và báo cáo về Bộ trước khi sử dụng; sách giáo khoa, sách tham khảo và các thiết bị, phương tiện, băng, đĩa hình giáo khoa theo từng chủ đề và môn học tự chọn. 3. Phương pháp dạy học tự chọn Để đạt được Mục tiêu dạy học tự chọn, cần thực sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu, phân tích, suy luận, sát với từng loại đối tượng học sinh. Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động để thu thập và xử lý thông tin, phát hiện các vấn đề đặt ra từ thực tiễn để giải quyết. Phương pháp dạy học các môn học tự chọn về cơ bản như các môn học khác. Phương pháp dạy các chủ đề tự chọn nâng cao phải đáp ứng yêu cầu bổ sung, nâng cao kiến thức, khai thác sâu chương trình, rèn luyện kỹ năng và năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh. Phương pháp dạy học các chủ đề tự chọn bám sát phải tập trung củng cố, hệ thống hoá kiến thức, làm rõ các nội dung khó nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng để đạt được yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình. 4. Hướng dẫn học sinh lựa chọn môn học và chủ đề, phương pháp tổ chức dạy học và địa Điểm tiến hành dạy học tự chọn a Hướng dẫn học sinh lựa chọn môn học, chủ đề Căn cứ danh Mục môn học và chủ đề tự chọn, các trường hướng dẫn học sinh lựa chọn các môn học và chủ đề cho phù hợp. Các môn học và chủ đề được lựa chọn phải bảo đảm - Thiết thực với đa số học sinh; - Có giáo viên của trường hoặc giáo viên thỉnh giảng để giảng dạy; - Có đủ cơ sở vật chất để phục vụ giảng dạy, học tập. b Phương pháp tổ chức dạy học tự chọn - Sắp xếp lớp của cấp THCS và lớp 10 THPT phân ban + Đối với THCS Sắp xếp lớp theo cùng môn học tự chọn, chủ đề tự chọn. + Đối với THPT Đối với ban Cơ bản, sắp xếp lớp theo cùng môn học tự chọn, chủ đề tự chọn; đối với ban Khoa học tự nhiên KHTN, ban Khoa học xã hội và Nhân văn KHXH-NV, sắp xếp lớp theo cùng loại chủ đề tự chọn. Hiệu trưởng các trường cần quy định số lượng học sinh mỗi lớp học cho phù hợp với khả năng bố trí giáo viên và cơ sở vật chất. - Về cách tổ chức thực hiện dạy học tự chọn, tuỳ theo nội dung dạy học tự chọn, có thể sử dụng các cách thức tổ chức dạy học cho phù hợp sau đây + Dạy học tự chọn theo lớp. + Chia lớp thành các nhóm, học sinh tự thực hiện theo nhóm với sự hướng dẫn chung của giáo viên. + Tổ chức hoạt động tham quan, tìm hiểu thực tế, viết báo cáo và cho học sinh trình bày kết quả thu được. c Địa Điểm dạy học tự chọn Tuỳ theo hình thức mà tiến hành dạy học ở các địa Điểm khác nhau như - Phòng học, phòng truyền thống, phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng nghe nhìn phòng đa năng và phòng máy vi tính. - Xưởng trường, vườn trường, nhà tập đa chức năng và sân bãi tập. - Công trường, nhà máy, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích văn hoá, câu lạc bộ, thư viện, sân vận động, nhà thi đấu, bảo tàng. II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ 1. Số Tiết học tự chọn, môn học tự chọn và chủ đề tự chọn a Số Tiết học tự chọn đã quy định tại Kế hoạch giáo dục của từng cấp học - THCS tất cả các lớp trong cấp học đều có 2 Tiết/tuần. - THPT Lớp 10 phân ban có 4 Tiết/tuần đối với ban Cơ bản; 1,5 Tiết/tuần đối với Ban KHTN, Ban KHXH-NV; lớp 11 và 12 phân ban thí Điểm 3 Tiết/tuần. b Các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn Thời lượng dạy học tự chọn trong kế hoạch giáo dục được sử dụng để dạy các môn học tự chọn, chủ đề tự chọn. - Đối với THCS Các môn học tự chọn là Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề phổ thông và chủ đề nâng cao, bám sát thuộc các môn học trong Kế hoạch giáo dục. - Đối với trường THPT phân ban đại trà và trường thí Điểm phân ban + Lớp 10 phân ban đại trà Thực hiện dạy học tự chọn theo hướng dẫn tại công văn số 3551/BGD&ĐT-GDTrH ngày 05/5/2006 của Bộ GD&ĐT. Trong đó, cần lưu ý các Điểm sau đây * Ngoại ngữ 2 là môn tự chọn áp dụng cho cả 3 ban. Những trường THPT đủ Điều kiện tổ chức học nhiều hơn 6 buổi/tuần, cần tổ chức dạy học Ngoại ngữ 2 cho những học sinh đã học Ngoại ngữ 2 đó ở cấp THCS có hướng dẫn riêng. * Tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao chỉ có ở 8 môn học có nội dung nâng cao, dùng cho cả giáo viên và học sinh; tài liệu chủ đề tự chọn bám sát có ở tất cả các môn học trong Kế hoạch giáo dục, dùng cho giáo viên để hướng dẫn giảng dạy. * Ban KHTN và ban KHXH-NV Sử dụng tài liệu tự chọn chủ đề bám sát của các môn học có trong Kế hoạch giáo dục. * Ban Cơ bản Có thể dạy học từ 1 đến 3 môn dùng sách giáo khoa biên soạn theo chương trình nâng cao gọi tắt là môn nâng cao hoặc không học môn nâng cao nào. Đối với môn tự chọn nâng cao, việc dạy học, kiểm tra, cho Điểm, đánh giá phân loại học sinh, ghi Điểm vào sổ tiến hành như đối với môn đó ở các ban KHTN và KHXH-NV. Trường hợp không học hoặc chỉ học từ 1 đến 2 môn nâng cao thì có thể dạy học chủ đề nâng cao của một số môn khác, sao cho không quá 3 môn học dùng sách giáo khoa nâng cao hoặc tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao. + Lớp 11 và 12 phân ban thí Điểm Chọn các chủ đề nâng cao, bám sát thuộc các môn học có trong Kế hoạch giáo dục. Học sinh có thể căn cứ năng lực học tập, nguyện vọng và hướng dẫn của nhà trường để đăng ký lựa chọn môn học và chủ đề để bảo đảm thời lượng dạy học tự chọn theo quy định đối với từng lớp. 2. Giáo viên dạy môn học và chủ đề tự chọn a Giáo viên giảng dạy ở cấp THCS, giáo viên lớp 10 THPT và giáo viên các trường THPT phân ban thí Điểm đều có trách nhiệm tham gia dạy các môn học, chủ đề tự chọn theo sự phân công của nhà trường. b Có thể mời giáo viên thỉnh giảng là các nhà quản lý, nhà giáo, nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật có đủ phẩm chất, năng lực, sức khoẻ đáp ứng yêu cầu dạy học tự chọn. Giáo viên dạy vượt giờ quy định trong đó có giờ dạy tự chọn, được chi trả tiền thù lao dạy vượt giờ tiêu chuẩn theo chế độ hiện hành. 3. Kiểm tra đánh giá Việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tự chọn, thực hiện theo quy định tại Quy chế mới về đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh THCS và học sinh THPT của Bộ GD&ĐT áp dụng từ năm học 2006-2007. III. QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN 1. Trách nhiệm quản lý của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT - Giải quyết các yêu cầu về cơ sở vật chất, chế độ làm việc cho giáo viên giảng dạy tự chọn của trường và giáo viên thỉnh giảng. - Phân công một cán bộ theo dõi, tập hợp đầy đủ hệ thống các văn bản chỉ đạo về dạy học tự chọn; theo dõi tổ chức dạy học tự chọn ở các trường; phản ánh và đề xuất với lãnh đạo những vấn đề cần giải quyết trong các trường. - Tổ chức nghiên cứu tài liệu của Bộ, của các địa phương khác; tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu dạy học tự chọn của địa phương. - Các Sở, Phòng GD&ĐT cần lựa chọn cán bộ, giáo viên giỏi, có kinh nghiệm cả giáo viên thỉnh giảng tổ chức biên soạn tài liệu; nghiên cứu kinh nghiệm và tài liệu của các đơn vị bạn để áp dụng. Bộ sẽ lựa chọn, giới thiệu một số tài liệu do các địa phương biên soạn để làm tài liệu tham khảo. - Cung cấp cho các trường THCS, THPT danh Mục các chủ đề tự chọn và tài liệu tương ứng để dạy học. - Tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy tự chọn theo hướng dẫn của Bộ. - Tổ chức hội nghị, hội thảo rút kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo dạy học tự chọn; bàn giải pháp khắc phục khó khăn để thực hiện tốt việc dạy học tự chọn theo quy định. - Tổ chức tham quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các trường và các địa phương về dạy học tự chọn. 2. Trách nhiệm quản lý của hiệu trưởng các trường THCS và THPT - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội về Mục đích, ý nghĩa dạy học tự chọn. - Định hướng cho học sinh lựa chọn môn học hoặc chủ đề tự chọn sao cho thiết thực nhằm củng cố, nâng cao kiến thức hoặc phục vụ hướng nghiệp, phân luồng sau THCS, THPT. - Xây dựng kế hoạch, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tự chọn trong nhà trường. - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho dạy học tự chọn và bố trí đội ngũ giáo viên dạy, quản lý lớp, lựa chọn và mời giáo viên thỉnh giảng nếu cần để bảo đảm triển khai đầy đủ kế hoạch. Thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên dạy tự chọn. - Tổ chức hội nghị chuyên đề, trao đổi chuyên môn và rút kinh nghiệm về quản lý dạy học tự chọn. - Báo cáo các cấp quản lý về tình hình thực hiện dạy học tự chọn. 3. Trách nhiệm quản lý của tổ chuyên môn và giáo viên Tổ chức Điều hành dạy học tự chọn là việc làm mới mẻ, cần thực hiện theo sự chỉ đạo của các cấp quản lý và sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ của tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên trực tiếp dạy học tự chọn. a Tổ chuyên môn có nhiệm vụ - Theo dõi thường xuyên việc thực hiện kế hoạch dạy học của giáo viên dạy các chủ đề, môn học tự chọn. - Tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp dạy học tự chọn, coi đó là một trong những trọng tâm trong sinh hoạt chuyên môn của tổ. Từ đó, tham mưu, đề xuất với hiệu trưởng việc lựa chọn các chủ đề tự chọn cho phù hợp với Điều kiện của nhà trường. b Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ - Theo dõi tình hình tổ chức dạy và học tự chọn của lớp mình phụ trách. - Theo dõi kết quả học tập tự chọn của học sinh; tổng kết, xếp loại và ghi kết quả học tập của học sinh theo quy định. c Giáo viên dạy chủ đề tự chọn có nhiệm vụ - Dạy chủ đề, môn học tự chọn theo sự phân công của nhà trường. - Tham gia biên soạn tài liệu tự chọn theo phân công của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và nhà trường. - Xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đã được thông qua. - Trao đổi kinh nghiệm dạy học tự chọn trong hoạt động chuyên môn. Bộ GD&ĐT yêu cầu các Sở hướng dẫn các trường thực hiện dạy học tự chọn trong năm học 2006-2007 theo hướng dẫn tại công văn này và các văn bản khác có liên quan. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, cần báo cáo kịp thời với Bộ GD&ĐT qua Vụ GDTrH để hướng dẫn giải quyết. TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC Lê Quán Tần BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 7291/BGDĐT-GDTrH V/v Hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2010 Kính gửi Các Sở Giáo dục và Đào tạo Thực hiện Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2010-2011, Bộ GDĐT hướng dẫn cụ thể thực hiện dạy học 2 buổi/ngày hoặc trên 6 buổi/tuần gọi chung là dạy học 2 buổi/ngày trong các trường trung học như sau I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Mục đích Việc dạy học 2 buổi/ngày ở các trường trung học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; đáp ứng nhu cầu của gia đình và xã hội trong việc quản lý, giáo dục học sinh; hạn chế tình trạng dạy thêm – học thêm không đúng quy định ở các nhà trường; tăng cường giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh. 2. Nguyên tắc và yêu cầu đối với việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày - Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày chỉ được thực hiện ở những nơi học sinh có nhu cầu, cha mẹ học sinh tự nguyện cho con em tham gia học tập; được sự đồng ý của cấp trên có thẩm quyền quản lý trực tiếp của ngành giáo dục và địa phương. - Chỉ được tổ chức vào các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7; không gây “quá tải” đối với học sinh. - Các trường trung học tổ chức dạy học 2 buổi/ngày phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch giáo dục được giao, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. - Có tối thiểu số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV đảm bảo tỉ lệ giáo viên trên lớp 1,90 đối với cấp THCS và 2,25 đối với cấp THPT kể cả giáo viên tình nguyện dạy thêm giờ, giáo viên thỉnh giảng. Đối với các trường chưa đủ giáo viên một số môn học có thể hợp đồng giáo viên ngoài biên chế hoặc mời cán bộ của các câu lạc bộ, trung tâm ngoại ngữ, tin học theo đúng quy định hiện hành. - Khuyến khích tổ chức bán trú cho học sinh, đặc biệt đối với các trường vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo với sự đóng góp của gia đình theo thỏa thuận và các nguồn hỗ trợ khác. - Về cơ sở vật chất Trường phải có đủ phòng thông thường, phòng học bộ môn, thư viện, sân chơi, bãi tập đáp ứng cho các hoạt động dạy và học, hoạt động giáo dục khác theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia. - Về thu chi tài chính Phải đảm bảo công khai, minh bạch trong thu, chi để phục vụ cho bữa ăn, yêu cầu phát triển năng khiếu, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức học tập quạt, điện, nước uống, phương tiện, tổ chức câu lạc bộ ….. II. NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY 1. Nội dung Nội dung dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học thực hiện theo định hướng sau - Bám sát nội dung chương trình quy định tại Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006; đảm bảo yêu cầu tối thiểu về chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của Chương trình giáo dục phổ thông. - Thực hiện các giải pháp tăng thời gian dạy học các nội dung khó, học sinh tự học có hướng dẫn của giáo viên; tổ chức phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi phù hợp từng đối tượng học sinh; dạy học các môn tự chọn và phát huy khả năng của học sinh theo các nội dung tự chọn. - Thực hiện các hoạt động giáo dục như giáo dục hướng nghiệp; giáo dục ngoài giờ lên lớp; giáo dục nghề phổ thông; giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống; hoạt động tập thể, văn nghệ, thể thao… theo quy định của kế hoạch giáo dục, kế hoạch thời gian năm học; phát triển năng khiếu cá nhân, tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương. 2. Kế hoạch dạy học Từ năm học 2008-2009, Bộ GDĐT đã phân cấp cho các sở, phòng GDĐT và các trường chủ động xây dựng phân phối chương trình chi tiết cho các môn học. Đối với các trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, căn cứ vào phân phối chương trình để bố trí hợp lý thời gian biểu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc a Đối với cấp THCS Buổi sáng dạy không quá 4 tiết, buổi chiều không quá 3 tiết, mỗi tuần học không quá 6 ngày. b Đối với cấp THPT Buổi sáng dạy không quá 5 tiết, buổi chiều không quá 3 tiết, mỗi tuần học không quá 6 ngày. Các trường THPT báo cáo với Sở GDĐT, các trường THCS báo cáo với Phòng GDĐT xây dựng phân phối chương trình, nội dung dạy học và hoạt động giáo dục phù hợp với đặc điểm địa phương và điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ của nhà trường. Ưu tiên bố trí các tiết học theo lớp vào buổi sáng, các tiết dạy học tự chọn, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi và các hoạt động giáo dục theo các nhóm đối tượng học sinh vào buổi chiều. 3. Hình thức tổ chức dạy học Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo hướng các hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng, cụ thể như sau a Tổ chức các hoạt động giáo dục theo nhóm năng khiếu, sở thích, mỗi nhóm có thể bao gồm học sinh từ các lớp khác nhau. b Phụ đạo, củng cố và ôn tập kiến thức Trên cơ sở nắm chắc chất lượng học sinh, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn lập danh sách học sinh theo nhóm học lực yếu kém hoặc học sinh giỏi của từng môn học, báo cáo hiệu trưởng để tổng hợp tổ chức lớp, phân công giáo viên phụ đạo học sinh yếu kém hoặc bồi dưỡng học sinh giỏi. c Dạy học tự chọn Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, tổ chức học sinh có cùng nguyện vọng, nhu cầu học tập các môn tự chọn phù hợp với điều kiện thực tế của trường thành các lớp học tự chọn - Học sinh lớp tự chọn có cùng nguyện vọng học Ngoại ngữ 2, Giáo dục nghề phổ thông, tin học có thể cùng hoặc không cùng khối, lớp. - Học sinh các bộ môn nghệ thuật, năng khiếu theo cách trên để tổ chức thành lớp, nhóm học tập. 4. Về kinh phí thực hiện Các trường trung học có thể huy động sự hỗ trợ của ngân sách, sự đóng góp tự nguyện của cha mẹ học sinh để tăng cường cơ sở vật chất hoặc trả tiền dạy thêm giờ, dạy thỉnh giảng. Việc thu và sử dụng kinh phí phải đảm bảo các nguyên tắc thu bù chi và các qui định về quản lý tài chính hiện hành; tổ chức thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 6890/BGDĐT-KHTC ngày 18/10/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Đối với Sở/Phòng Giáo dục và Đào tạo - Chỉ đạo các trường có đủ điều kiện thực hiện dạy 2 buổi/ngày; duyệt kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình, nội dung dạy học, các hoạt động giáo dục và chỉ đạo thực hiện; định kỳ báo cáo về cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. - Bố trí đủ định mức giáo viên theo Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 về hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. - Hướng dẫn các trường mời giáo viên thỉnh giảng, mời cán bộ các trung tâm, câu lạc bộ và hợp đồng theo đúng quy định hiện hành. - Tăng cường theo dõi để rút kinh nghiệm; đồng thời không để xảy ra tình trạng lạm thu trong hoạt động này. 2. Đối với các trường trung học - Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm trước Sở/Phòng GDĐT về việc xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày, quản lý nội dung và chất lượng dạy học và các hoạt động giáo dục, đảm bảo không vi phạm các quy định về dạy thêm – học thêm của Bộ GDĐT và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. - Tổ chức, chỉ đạo các tổ chuyên môn phân công giáo viên và nhân viên hợp lý để thực hiện kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo đúng tinh thần; đảm bảo các hoạt động chung của nhà trường đúng với mục tiêu giáo dục của cấp học; huy động các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài xã hội cùng tham gia hỗ trợ thực hiện kế hoạch. - Định kỳ báo cáo với Sở GDĐT/phòng GDĐT về việc thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch giảng dạy của nhà trường. 3. Đối với tổ trưởng chuyên môn, các tổ chức, đoàn thể - Chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu trong việc phân công và quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên giảng dạy, tổ chức các hoạt động hợp lý, an toàn, đảm bảo chất lượng. - Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phân nhóm học sinh giỏi, yếu kém, chia lớp học 2 buổi/ngày. - Báo cáo với Hiệu trưởng về việc thực hiện kế hoạch, kịp thời phản ánh những khó khăn vướng mắc để bàn bạc giải quyết. 4. Đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên Chấp hành sự phân công của tổ trưởng chuyên môn, hiệu trưởng, các tổ chức đoàn thể, thực hiện nghiêm kỷ luật lao động, kế hoạch giáo dục, kế hoạch giảng dạy của trường. Nhận được công văn này, yêu cầu các Sở GDĐT triển khai thực hiện để thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện việc dạy 2 buổi/ngày ở địa phương. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc phản ánh về Bộ GDĐT qua Vụ Giáo dục Trung học để được giải đáp. Nơi nhận - Như trên; - Bộ trưởng để b/cáo; - Các Thứ trưởng để chỉ đạo; - Văn phòng Bộ, Vụ TCCB, KH-TC, GDDT Cục NG&CBQLCSGD; - Lưu VT, Vụ GDTrH. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Vinh Hiển Kính gửi - Các Sở Giáo dục và Đào tạo[1]; - Các Đại học, Học viện, Trường Đại học, Trường Cao đẳng sư phạm. Căn cứ Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo GDĐT về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo, Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên năm học 2021-2022 như sau A. MỤC TIÊU Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục chính trị, lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục; xây dựng văn hóa học đường, bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường, chú trọng triển khai thực hiện các nội dung, quy trình của công tác xã hội trong trường học để tổ chức có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, phòng ngừa nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; cung cấp, trau dồi các kỹ năng đổi mới sáng tạo khởi nghiệp và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kinh tế số cho học sinh, sinh viên. Duy trì các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên, tăng cường các biện pháp phòng chống dịch Covid-19, có giải pháp hỗ trợ, ổn định tâm lý cho học sinh, sinh viên bị tác động bởi dịch bệnh kéo dài. B. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP I. CÁC NHIỆM VỤ 1. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục a Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Quán triệt, học tập Chuyên đề toàn khóa, năm 2021 “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý thức tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước, phồn vinh, hạnh phúc”. Tuyên truyền, hướng dẫn cán bộ, nhà giáo và HSSV tích cực tham gia Cuộc thi trực tuyến “Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” năm 2021 Trang web Cuộc thi sử dụng thiết thực bộ tài liệu “Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống” dành cho học sinh phổ thông trong các hoạt động dạy, học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Giới thiệu rộng rãi trang thông tin về Chủ tịch Hồ Chí Minh tới đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, người học để nghiên cứu, tham khảo học tập và làm theo Bác. b Thực hiện tốt công tác phát triển Đảng và bồi dưỡng nhận thức về Đảng trong HSSV theo tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 30/5/1998 của Bộ Chính trị Khoá VIII về "Tăng cường công tác chính trị tư tưởng; củng cố tổ chức đảng, đoàn thể quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong các trường học”. Chú trọng phát hiện và bồi dưỡng HSSV tiêu biểu, xuất sắc thông qua các phong trào thi đua yêu nước, hoạt động học tập, rèn luyện, Đoàn - Hội để tạo nguồn kết nạp đảng. Triển khai xây dựng và nhân rộng các mô hình công tác tạo nguồn, phát triển đảng viên trong trường học. 2. Chủ động theo dõi, nắm bắt tình hình chính trị, tư tưởng của học sinh, sinh viên a Tăng cường công tác nắm bắt tình hình chính trị, tư tưởng trong HSSV. Tổ chức hiệu quả hoạt động đối thoại giữa lãnh đạo nhà trường, cán bộ, nhà giáo với HSSV để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xử lý kịp thời những vấn đề khó khăn, bức xúc trong HSSV. Chủ động phát hiện và phối hợp với ngành Công an, chính quyền địa phương để xử lý các vấn đề phức tạp về chính trị, tư tưởng liên quan đến HSSV. Không để HSSV bị dụ dỗ, lôi kéo tham gia các hội, nhóm, tổ chức tôn giáo hoạt động trái pháp luật và các hoạt động vi phạm pháp luật, tụ tập gây rối an ninh, trật tự an toàn xã hội. b Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai Kế hoạch của ngành Giáo dục thực hiện Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025” và tiếp tục thực hiện Quyết định số 3296/QĐ-BGDT ngày 30/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT phê duyệt Đề án “Tăng cường quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với HSSV trên môi trường mạng đến năm 2025”. 3. Tăng cường triển khai xây dựng văn hóa học đường Đẩy mạnh việc triển khai, đánh giá kết quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học” Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1506/QĐ-BGDĐT ngày 31/05/2019 ban hành kế hoạch thực hiện Đề án trong ngành Giáo dục a Triển khai Bộ Quy tắc ứng xử để thực hiện trong cơ sở giáo dục theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; chú trọng xây dựng trường học đạt tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, thân thiện, góp phần đảm bảo môi trường văn hóa trong nhà trường; b Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 26/2017/TT-BGDĐT ngày 18/10/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định tổ chức hoạt động văn hóa của HSSV trong các cơ sở giáo dục. Các sở GDĐT, các cơ sở đào tạo tổ chức thường xuyên các hoạt động văn hóa, văn nghệ trong các trường học; khuyến khích HSSV tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật, văn hóa quần chúng; chú trọng nâng cao hiệu quả tổ chức các hội thi, liên hoan văn nghệ cho HSSV góp phần giáo dục truyền thống cách mạng, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và định hướng thị hiếu âm nhạc giúp HSSV hướng tới các giá trị Chân - Thiện - Mỹ. Tăng cường tổ chức các phòng đọc, tủ sách phụ huynh, tủ sách lớp học… để định hướng, tạo điều kiện cho HSSV đọc sách, say mê, yêu quý sách. 4. Đổi mới công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống a Tiếp tục triển khai hiệu quả Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho HSSV và Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030” sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong đó tập trung giáo dục cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng lý tưởng cách mạng, bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý chí học tập, rèn luyện, lập thân, lập nghiệp; có kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có đạo đức, ý thức công dân. Khơi dậy ở thanh niên, thiếu niên, nhi đồng khát vọng vươn lên, tinh thần tình nguyện cống hiến góp phần xây dựng, phát triển đất nước trong điều kiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. b Tăng cường công tác tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống cho HSSV theo nội dung hướng dẫn công tác giáo dục kỹ năng sống của Bộ GDĐT; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. c Thành lập các câu lạc bộ sở thích, tài năng, câu lạc bộ rèn luyện, thực hành đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; câu lạc bộ ngoại ngữ; tổ chức và khuyến khích HSSV tham gia các diễn đàn, tọa đàm nhằm phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho HSSV vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được học, nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh. 5. Nâng cao hiệu quả, hình thức, biện pháp triển khai công tác phối hợp nhà trường gia đình và xã hội. a Các sở GDĐT chủ động tham mưu xây dựng kế hoạch phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, HSSV theo hướng chi tiết nội dung nhiệm vụ cho từng sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể liên quan, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành chỉ đạo triển khai. b Các cơ sở đào tạo phối hợp với chính quyền và các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trong công tác giáo dục HSSV nhằm tạo môi trường giáo dục lành mạnh; tăng cường quản lý HSSV ngoại trú để tạo điều kiện cho HSSV tham gia tích cực vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở nơi cư trú. c Chú trọng triển khai Chương trình phối hợp giữa ngành Giáo dục và Đoàn Thanh niên năm học 2021-2022. Các sở GDĐT và Đoàn TNCS ký kết Chương trình phối hợp giữa ngành Giáo dục và Đoàn Thanh niên năm học 2021-2022, đảm bảo hoạt động Đoàn, Hội, Đội hiệu quả, thiết thực, tạo sự lan tỏa rộng rãi trong HSSV. 6. Tăng cường hỗ trợ tư vấn tâm lý và công tác xã hội trong trường học a Triển khai các hoạt động hỗ trợ HSSV phòng ngừa, ứng phó với các vấn đề về tâm lý. Có giải pháp thiết thực hỗ trợ tư vấn tâm lý cho các em trong quá trình học trực tuyến và khi quay trở lại trường học tập trung. b Tiếp tục triển khai các hoạt động công tác xã hội trong trường học. Chủ động rà soát, phát hiện nguy cơ có ảnh hưởng tiêu cực đến HSSV; có kế hoạch phòng ngừa hiệu quả đối với các vấn đề phức tạp của học sinh, hạn chế việc học sinh rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; can thiệp, trợ giúp với những em có nhu cầu. c Tăng cường phối hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp các dịch vụ công tác xã hội trong và ngoài trường học để hỗ trợ, giải quyết các vấn đề về tâm lý, học tập, đời sống của HSSV. Hoàn thiện quy trình kết nối chuyển gửi các vụ việc của học sinh đối với các nguồn lực ngoài nhà trường hỗ trợ học sinh yếu thế. 7. Bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường a Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và các văn bản của Bộ GDĐT. Chú trọng công tác giáo dục kỷ luật tích cực, kỹ năng xử lý tình huống mâu thuẫn trong học sinh. Theo dõi, đôn đốc triển khai hiệu quả hệ thống cung cấp, cập nhật thông tin về phòng, chống bạo lực học đường. Nghiên cứu áp dụng các mô hình “Xây dựng mối quan hệ tôn trọng và bình đẳng trong trường học”, “Trường học an toàn, thân thiện và bình đẳng”. b Cung cấp cho HSSV các kỹ năng ứng xử trên môi trường học, tạo môi trường học tập lành mạnh, trau dồi các kỹ năng ứng xử trên môi trường mạng. 8. Đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội a Thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia và Bộ GDĐT về tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông trong trường học. Chú trọng công tác đảm bảo an toàn giao thông cho HSSV trong và khu vực cổng trường học, an toàn giao thông trên các xe đưa đón HSSV tới trường, kỹ năng tham gia giao thông an toàn, văn hóa giao thông và tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng an toàn giao thông, tháng 9/2021. Công tác giáo dục kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động. b Xây dựng kế hoạch triển khai hiệu quả Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong ngành Giáo dục; Kế hoạch số 1567/KH-GDĐT ngày 11/12/2020 của Bộ GDĐT về triển khai thực hiện Công ước ASEAN về phòng, chống tội phạm buôn bán người, tội phạm giết người và phòng, chống tội phạm ma túy, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội trong ngành Giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. c Tiếp tục thực hiện Quy định về công tác phòng chống tệ nạn ma túy trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Thông tư số 31/2009/TT- BGDĐT ngày 23/10/2009 của Bộ GDĐT; đồng thời rà soát tiến tới xây dựng các quy định mới bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền phòng, chống tội phạm, tệ nạn ma túy, mại dâm, đặc biệt là thời gian đầu năm học, sau kỳ nghỉ Tết và các đợt cao điểm. d Phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch chi tiết số 599/KH- BGDĐT ngày 24/6/2021 triển khai 5 nhiệm vụ phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trong trường học năm 2021. 9. Bảo đảm các chính sách cho học sinh, sinh viên a Các cơ sở giáo dục đại học rà soát các đối tượng HSSV thuộc diện đối tượng hưởng các chế độ chính sách trong giáo dục, bảo đảm các chính sách cho HSSV kể cả trong thời gian học trực tuyến. Chủ động ứng dụng công nghệ trong việc xác nhận hồ sơ cho HSSV đặc biệt đối với sinh viên mới nhập học để HSSV làm các thủ tục được vay vốn và thụ hưởng các chính sách trợ cấp, ưu đãi của nhà nước. Duy trì các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, chế độ học bổng cho HSSV. b Các sở GDĐT chỉ đạo các nhà trường hoàn thiện hồ sơ đối với các học sinh đầu cấp thuộc đối tượng được hưởng chính sách sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ và chủ động bố trí kinh phí để các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện cho các học sinh. c Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung được quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. 10. Triển khai hoạt động tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên a Các cơ sở đào tạo tổ chức thực hiện Đề án "Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025" Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ, chủ động hình thành đội ngũ cán bộ tư vấn hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ này tham gia tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn; Tích cực, chủ động tổ chức các hoạt động đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nghề nghiệp số cho HSSV. Phối hợp với các doanh nghiệp tạo môi trường hỗ trợ HSSV được thực hành, trải nghiệm và triển khai các dự án khởi nghiệp. Khuyến khích HSSV tham dự Cuộc thi Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp’’ do Bộ GDĐT tổ chức. Nghiên cứu, xây dựng và chuyển giao các mô hình hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng nhằm giải quyết các vấn đề của cộng đồng sau đại dịch. b Các sở GDĐT hướng dẫn các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện Đề án "Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025" theo hướng tập trung các hoạt động truyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh về nghền nghiệp, việc làm và các hoạt động khởi nghiệp. Tăng cường các hoạt động đào tạo nhằm truyền thụ tinh thần và kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh; Huy động nguồn lực của địa phương và các doanh nghiệp trên địa bàn tạo môi trường hỗ trợ học sinh khởi nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo dựa trên nền tảng tư duy tài chính và tư duy thiết kế. khuyến khích học sinh tham dự Cuộc thi Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp’’ do Bộ GDĐT tổ chức. II. CÁC GIẢI PHÁP 1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ GDĐT a Thường xuyên rà soát, cập nhật hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về công tác giáo dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên và t riển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được quy định cụ thể tại các văn bản. b Chủ động ban hành các văn bản, kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung có tính chất thường xuyên, định kỳ hưởng ứng các dịp lễ lớn của Đất nước như công tác bảo đảm an toàn giao thông; phòng chống ma túy, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống cháy nổ, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động và báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo. c Kịp thời báo cáo các vụ việc, các tình huống phát sinh để Bộ GDĐT nắm tình hình và có các chỉ đạo trong trường hợp cần thiết. 2. Nâng cao hiệu quả bộ máy, tổ chức a Kiện toàn phòng/ban/bộ phận chuyên trách công tác giáo dục chính trị tư tưởng, công tác HSSV thuộc sở giáo dục và đào tạo, các đại học, học viện, trường đại học theo Kết luận số 94-KL/TW ngày 28/3/2014, bổ sung các nguồn lực để nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo và quản lý công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong trường học thuộc phạm vi quản lý. b Bố trí đầy đủ cán bộ kiêm nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan công tác giáo dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên. 3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ phụ trách công tác giáo dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên a Tổ chức, tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ phụ trách công tác giáo dục chính trị và công tác HSSV, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý, công tác xã hội, giáo viên kiệm nhiệm công tác tư vấn hỗ trợ khởi nghiệp... tham gia các đợt tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo chương trình qui định hoặc bồi dưỡng thường xuyên do Bộ GDĐT, Trung ương Đoàn, địa phương tổ chức. b Cung cấp đầy đủ các tài liệu, các hướng dẫn chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên, đặc biệt các tài liệu liên quan đến các nội dung mới. 4. Tăng cường ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong công tác quản lý a Khai thác tối đa các thông tin, kiến thức trên Hệ Tri thức Việt số hóa tại địa chỉ khuyến khích cán bộ, nhà giáo, HSSV xây dựng các bài giảng, video clip, hình ảnh, bài viết về giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo. b Khuyến khích các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng, khai thác các ứng dụng phần mềm trong công tác quản lý, giáo dục tuyên truyền đối với học sinh, sinh viên. Khai thác các ứng dụng chuyển đổi số trong công tác phòng chống bệnh dịch Covid-19 khi học sinh quay trở lại trường học. 5. Đẩy mạnh công tác truyền thông a Tiếp tục tổ chức quán triệt, tuyên truyền về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Bộ Giáo dục Đào tạo về công tác đổi mới giáo dục và các nhiệm vụ của công tác giáo dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên. b Chủ động, kịp thời xử lý các vấn đề truyền thông liên quan đến lĩnh vực chính trị tư tưởng, học sinh sinh viên của các địa phương. c Phối hợp cung cấp thông tin với cơ quan báo chí địa phương về các nội dung mang tính thời sự, đột xuất nhằm định hướng tốt dư luận xã hội. d Tăng cường truyền thông rộng rãi những tấm gương người tốt, việc tốt, biểu dương những nỗ lực của các em học sinh, thầy cô giáo, cán bộ quản lý giáo dục nhằm khích lệ, động viên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong ngành giáo dục và xã hội. đ Kịp thời tiếp nhận, cập nhật, khai thác thông tin công tác giáo dục chính trị và công tác HSSV trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Facebook của Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên Trang Fanpages “Học sinh, sinh viên Việt Nam Cổng thông tin của Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025, tại địa chỉ http//www. C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các sở GDĐT và các cơ sở đào tạo bám sát nội dung văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên của năm học 2021-2022 này để xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức hội nghị trực tiếp/online để quán triệt, triển khai đến tất cả các phòng GDĐT, các cơ sở giáo dục và giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, viên chức, người học trong toàn Ngành thực hiện. Thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng, chống Covid-19 theo chỉ đạo của Trung ương, Bộ GDĐT và địa phương để bảo đảm an toàn sức khỏe cho nhà giáo, người học trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục, trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp. 2. Chế độ báo cáo Báo cáo sơ kết triển khai thực hiện nhiệm vụ Giáo dục chính trị và công tác HSSV học kỳ I trước ngày 19/01/2022; Báo cáo tổng kết năm học 2021-2022 trước ngày 22/6/2022. Báo cáo đột xuất khi được yêu cầu và có vụ việc xảy ra kể cả khi đã giải quyết. Báo cáo gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo qua Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên, địa chỉ Số 35 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội, email vugdcthssv Nơi nhận - Như trên; - Ban Tuyên giáo TW để b/c; - Bộ trưởng để b/c; - Các Thứ trưởng để ph/h;; - Các Bộ VHTTDL, LĐTBXH, CA, NV; - TW Đoàn TNCSHCM, TW Hội SVVN, Hội LHPNVN - UBND tỉnh/TP trực thuộc TW; - Ủy ban quốc gia đổi mới GDĐT; - Hội Khuyến học VN; - Hội đồng quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lự - Hội đồng chức danh Giáo sư nhà nước; - Công đoàn Giáo dục Việt Nam; - Hội Cựu Giáo chức Việt Nam; - Hiệp hội các trường ĐH, CĐ Việt Nam; - Hiệp hội Thiết bị GD Việt Nam; - Các đơn vị thuộc Bộ GDĐT; - Đăng Cổng thông tin điện tử Bộ; - Lưu VT, Vụ GDCTHSSV. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Ngô Thị Minh [1] Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu Ngày đăng 21/12/2015, 0933 Bộ giáo dục đào tạo Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự - Hạnh phúc Số 8607/BGDĐT-GDTrH V/v Hớng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS cấp THPT năm học 2007-2008 Hà Nội, ngày 16 tháng năm 2007 Kính gửi Các Sở Giáo dục Đào tạo Để thực Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT ngày 31/7/2007 Bộ trởng Bộ Giáo dục Đào tạo GD&ĐT nhiệm vụ trọng tâm năm học 20072008, công văn số 8227/BGDĐT-GDTrH ngày 06/8/2007 hớng dẫn thực nhiệm vụ giáo dục trung học GDTrH, Bộ GD&ĐT hớng dẫn việc dạy học tự chọn cấp Trung học sở THCS cấp Trung học phổ thông THPT năm học 2007-2008 nh sau i vấn đề chung Mục đích, yêu cầu dạy học tự chọn a Mục đích Dạy học tự chọn để củng cố, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức, kỹ năng; nâng cao kiến thức, kỹ số môn học hoạt động giáo dục nhằm thực mục tiêu giáo dục, góp phần hớng nghiệp cho học sinh HS b Yêu cầu - Góp phần nâng cao; củng cố, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức, kỹ môn học, hoạt động giáo dục nhằm giúp HS rèn luyện lực tự học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn - Nhằm thực có hiệu mục tiêu cấp học, đa hoạt động dạy học phù hợp với điều kiện đội ngũ giáo viên GV, sở vật chất CSVC nhà trờng, với thời lợng quy định nội dung dạy học tự chọn thích hợp Đối tợng, nội dung dạy học tài liệu dạy học tự chọn a Tất lớp cấp THCS lớp 10, 11 phân ban, lớp 12 thí điểm phân ban cấp THPT trừ tất lớp trờng THPT kỹ thuật lớp 12 không phân ban dạy môn Ngoại ngữ có điều kiện b Nội dung dạy học tự chọn bao gồm môn học, hoạt động giáo dục tự chọn sau gọi chung môn học chủ đề tự chọn Các môn học tự chọn có môn học Kế hoạch giáo dục cấp học Kế hoạch giáo dục cấp học Ngoại ngữ cấp học; Tin học, Nghề phổ thông cấp THCS Các chủ đề tự chọn gồm có chủ đề nâng cao chủ đề bám sát trong năm trớc mắt, điều kiện GV, CSVC tổ chức quản lý, tạm thời cha thực chủ đề tự chọn đáp ứng c Tài liệu dạy học tự chọn Bộ GD&ĐT ban hành số chủ đề tự chọn Sở GD&ĐT biên soạn dùng cho cấp THCS theo hớng dẫn Bộ GD&ĐT tổ chức biên soạn, thẩm định sử dụng sau đợc Bộ chấp thuận Phơng pháp dạy học tự chọn Phơng pháp dạy học môn học tự chọn nh môn học khác Phơng pháp dạy chủ đề tự chọn nâng cao hớng vào bổ sung, nâng cao kiến thức, khai thác sâu chơng trình, rèn luyện kỹ lực t sáng tạo cho HS Phơng pháp dạy học chủ đề tự chọn bám sát hớng vào củng cố, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức, kỹ không bổ sung kiến thức nâng cao mới Hớng dẫn HS lựa chọn môn học, chủ đề tổ chức dạy học tự chọn a Căn Kế hoạch giáo dục loại chủ đề có điều kiện tổ chức dạy học, trờng THCS, THPT hớng dẫn HS lựa chọn môn, chủ đề tự chọn b Cách tổ chức dạy học tự chọn Sắp xếp lớp để có môn học tự chọn chủ đề tự chọn; việc chia lớp thành nhóm nhỏ dạy học tự chọn thực nhà trờng tự chủ kinh phí chủ động việc bố trí GV ii số quy định cụ thể Thời lợng dạy học tự chọn môn học tự chọn, chủ đề tự chọn a Thời lợng dạy học tự chọn xem Kế hoạch giáo dục cấp học - Cấp THCS Có tiết/tuần tất lớp - Cấp THPT Lớp 10 có tiết/tuần ban Cơ bản; 1,5 tiết/tuần Ban KHTN, Ban KHXH-NV; lớp 11 có tiết/tuần ban CB, tiết/tuần ban KHTN ban KHXH-NV; lớp 12 phân ban thí điểm có tiết/tuần b Các môn học tự chọn chủ đề tự chọn - Đối với THCS Chọn môn học, hoạt động giáo dục Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề phổ thông chủ đề tự chọn môn học - Đối với THPT + Lớp 10, lớp 11 THPT Thực dạy học tự chọn theo hớng dẫn công văn số 8227/BGDĐT-GDTrH ngày 06/8/2007 hớng dẫn thực nhiệm vụ GDTrH năm học 2007-2008 Bộ GD&ĐT + Lớp 12 thí điểm phân ban Thực nh năm học trớc Chú ý cấp THPT, Ngoại ngữ môn học tự chọn áp dụng cho ban, thực thời lợng học buổi/ngày, trờng dạy học nhiều buổi/tuần, tổ chức dạy học Ngoại ngữ cho lớp học Ngoại ngữ cấp THCS bắt đầu dạy cấp THPT theo chơng trình năm Kế hoạch dạy học tự chọn bố trí giáo viên dạy học tự chọn a Lập phê duyệt Kế hoạch dạy học tự chọn - Các trờng THCS, THPT lập Kế hoạch dạy học tự chọn cho năm học, xác định môn học, chủ đề tự chọn nâng cao, bám sát, bố trí GV, tài liệu dạy học SGK, SGV, tài liệu dạy học khác, tài liệu tham khảo thiết bị dạy học - Các Phòng GD&ĐT tổng hợp Kế hoạch dạy học tự chọn cấp THCS theo phạm vi trách nhiệm quản lý sở đề xuất trờng THCS - Các Sở GD&ĐT phê duyệt Kế hoạch dạy học tự chọn trờng THPT phê duyệt Kế hoạch dạy học tự chọn Phòng GD&ĐT lãnh đạo Sở ghi ý kiến phê duyệt, ghi rõ ngày tháng, ký tên, đóng dấu b Về tổ chức thực Kế hoạch dạy học tự chọn - Về dạy môn học tự chọn nâng cao chủ đề tự chọn nâng cao cấp THPT Sử dụng SGK, SGV môn học, tài liệu tự chọn nâng cao Bộ GD&ĐT ban hành, thực theo thời lợng quy định Kế hoạch giáo dục cấp THPT - Về dạy học chủ đề bám sát Các trờng THCS, THPT chủ động quy định kế hoạch dạy học bám sát cho lớp, ổn định học kỳ để ôn tập, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức, kỹ môn học không bổ sung kiến thức nâng cao mới, lựa chọn môn học dạy bám sát, bố trí thời lợng cho môn, đạo tổ chuyên môn hỗ trợ GV chuẩn bị kế hoạch dạy giáo án c Giáo viên dạy học chủ đề tự chọn, nghề phổ thông Ngoài GV nhà trờng, sử dụng GV thỉnh giảng nhà quản lý, nhà khoa học, nhà chuyên môn có đủ phẩm chất, trình độ, lực để dạy học Kiểm tra đánh giá Việc kiểm tra, đánh giá kết dạy học môn học tự chọn chủ đề tự chọn Kế hoạch giáo dục cấp học thực theo quy định Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS học sinh THPT ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006 Bộ trởng Bộ GD&ĐT iii quản lý dạy học tự chọn Trách nhiệm Sở GD&ĐT Phòng GD&ĐT - Các Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm phê duyệt Kế hoạch dạy học tự chọn cấp THCS cấp THPT; tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu dạy học tự chọn cho cấp THCS tài liệu Hoạt động giáo dục Nghề phổ thông theo hớng dẫn Bộ GD&ĐT trong có tài liệu Lịch sử, Địa lí, Văn học địa phơng - Các Sở GD&ĐT Phòng GD&ĐT hớng dẫn thực kế hoạch; tổ chức bồi dỡng GV, đúc rút kinh nghiệm kiểm tra, tra dạy học tự chọn Trách nhiệm hiệu trởng trờng THCS THPT - Lập Kế hoạch dạy học tự chọn tổ chức thực sau đợc quan chủ quản phê duyệt - Tuyên truyền đến GV, HS, cha mẹ HS xã hội mục đích, ý nghĩa dạy học tự chọn, hớng dẫn HS lựa chọn môn học, chủ đề tự chọn cho phù hợp - Chuẩn bị CSVC cho dạy học tự chọn bố trí đội ngũ GV, quản lý lớp, lựa chọn mời GV thỉnh giảng nếu cần, tổ chức rút kinh nghiệm dạy tự chọn - Kiểm tra, đánh giá kết dạy học tự chọn, thực quy chế chuyên môn, sử dụng quy định kết đánh giá, xếp loại dạy học tự chọn, báo cáo tình hình thực dạy học tự chọn với quan quản lý Trách nhiệm tổ chuyên môn trách nhiệm giáo viên a Tổ chuyên môn có nhiệm vụ - Hớng dẫn, kiểm tra việc thực kế hoạch dạy học GV dạy chủ đề tự chọn, môn học tự chọn - Tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm phơng pháp dạy học tự chọn b Giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm theo dõi tình hình học tập, đề xuất môn học cần dạy chủ đề bám sát lớp phụ trách kiểm tra việc ghi kết học tập tự chọn HS vào Sổ gọi tên ghi điểm, Học bạ c Giáo viên dạy tự chọn có nhiệm vụ - Dạy học tự chọn, chuẩn bị tài liệu theo phân công nhà trờng; - Đúc rút kinh nghiệm trao đổi kinh nghiệm dạy học tự chọn Bộ GD&ĐT yêu cầu Sở GD&ĐT đạo việc lập Kế hoạch dạy học tự chọn trờng THPT, Phòng GD&ĐT phê duyệt Kế hoạch dạy học tự chọn; hớng dẫn, kiểm tra, tra chặt chẽ việc thực năm học 20072008, kịp thời chấn chỉnh sai sót sở giáo dục Trong trình thực hiện, có khó khăn vớng mắc, cần báo cáo kịp thời với Bộ GD&ĐT qua Vụ GDTrH để hớng dẫn giải Nơi nhận - Nh trên; - Bộ trởng để b/cáo; - TT Nguyễn Văn Vọng để b/cáo; - Viện CL-CTGD; - Nhà XBGD; - Website Bộ GD&ĐT; - Lu VT, Vụ GDTrH tL Bộ trởng Vụ trởng Vụ giáo dục trung học Lê Quán Tần ... hoạch dạy học tự chọn bố trí giáo viên dạy học tự chọn a Lập phê duyệt Kế hoạch dạy học tự chọn - Các trờng THCS, THPT lập Kế hoạch dạy học tự chọn cho năm học, xác định môn học, chủ đề tự chọn. .. dạy học, trờng THCS, THPT hớng dẫn HS lựa chọn môn, chủ đề tự chọn b Cách tổ chức dạy học tự chọn Sắp xếp lớp để có môn học tự chọn chủ đề tự chọn; việc chia lớp thành nhóm nhỏ dạy học tự chọn. .. nhà trờng tự chủ kinh phí chủ động việc bố trí GV ii số quy định cụ thể Thời lợng dạy học tự chọn môn học tự chọn, chủ đề tự chọn a Thời lợng dạy học tự chọn xem Kế hoạch giáo dục cấp học - - Xem thêm -Xem thêm Hướng dẫn dạy học tự chọn, Hướng dẫn dạy học tự chọn, Cho phép chọn trong hơn 100 tổ hợp Về lý thuyết mà chương trình ban hành, có hơn 100 tổ hợp để học sinh HS lựa chọn, nhưng điều kiện thực tế là không thể. Từ năm học 2022 - 2023 tới, HS lớp 10 học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 sẽ có thay đổi rất lớn. Cụ thể, thay vì học 13 môn học bắt buộc như chương trình hiện hành, chương trình mới ở cấp THPT chỉ còn 7 môn học và hoạt động bắt buộc là toán, ngữ văn, ngoại ngữ, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng và an ninh, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, nội dung giáo dục địa phương. Các môn học tự chọn gồm tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ 2. Sẽ có 3 nhóm môn học cho phép HS tự chọn mỗi em chọn 5 môn trong 3 nhóm này gồm nhóm môn khoa học xã hội lịch sử, địa lý, giáo dục kinh tế và pháp luật; khoa học tự nhiên vật lý, hóa học, sinh học; công nghệ và nghệ thuật công nghệ, tin học, nghệ thuật. Khi nghiên cứu chương trình này, nhiều trường THPT bày tỏ lo ngại nếu cho HS thỏa sức lựa chọn thì sẽ có những môn/tổ hợp môn rất ít HS chọn, có môn/tổ hợp môn rất nhiều HS chọn. Điều này sẽ dẫn tới tình trạng có giáo viên GV ở những môn học ít được lựa chọn sẽ thừa, hoặc quá ít giờ dạy; ngược lại có những GV sẽ bị quá tải, phải dạy vượt số giờ quy định, kinh phí chi cho việc dạy thừa giờ cũng như chất lượng dạy học bị giảm sút là điều không thể không lo ngại… Từ năm học tới, học sinh lớp 10 học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 sẽ có thay đổi rất lớn, chỉ còn 7 môn học và hoạt động bắt buộc ĐÀO NGỌC THẠCH Không thể chọn thứ mà nhà trường không có Phó hiệu trưởng một trường THPT công lập ở Hà Nội chia sẻ các trường công không được chủ động về tuyển dụng GV, xây dựng cơ sở vật chất thì mọi thứ đều phải chờ “cấp trên”. Do vậy, việc dạy học tự chọn về lý thuyết là HS sẽ được chọn rất nhiều “món” nhưng thực tế các trường khi bố trí các tổ hợp cho HS lựa chọn sẽ phải “liệu cơm gắp mắm” theo điều kiện của mỗi trường. Coi chừng giống mô hình “phân ban” trước đây Câu chuyện chuẩn bị cho dạy học tự chọn hiện nay có vẻ đang rất giống với những gì từng tranh luận khi tổ chức dạy học phân ban, phân hóa của hơn chục năm về trước, cũng ở cấp THPT. Dù học theo cách làm của nước ngoài nhưng để tổ chức được mô hình tự chọn, ở các nước, số phòng học phải nhiều ít nhất gấp 3 lần số lớp học, trong khi ở ta, đa số trường vẫn phải tổ chức học 2 ca/ngày; GV biên chế, hợp đồng phải đảm bảo tối đa linh hoạt, chủ động cho các trường… Do vậy, ở nước ta, mô hình phân ban đến khi triển khai thực tế được xem là “không giống ai”, phân ban đã biến các trường thành lò luyện thi ĐH, HS thi khối nào sẽ chọn ban tương ứng để học nâng cao các môn của khối thi đó. “Các em được chọn món ăn trong số các món ta có và chuẩn bị sẵn chứ không thể chọn món không có ở bữa ăn được. Về sau này, khi mọi thứ vào nền nếp, có thể sẽ tính toán để mở rộng hơn phạm vi lựa chọn của người học”, nhà giáo này chia sẻ. Ngay một trường THPT top 1 ở Hà Nội như Trường THPT Việt Đức cũng chưa có GV và cơ sở vật chất để dạy 2 môn học mới của bậc THPT là âm nhạc và mỹ thuật, nên nếu HS chọn cũng không thể đáp ứng; còn các môn khác cũng phải tùy vào tình hình thực tế đội ngũ của nhà trường và HS đăng ký để có sự điều chỉnh cần thiết sao cho có sự phù hợp. Ông Nguyễn Quốc Bình, Hiệu trưởng Trường THCS-THPT Lương Thế Vinh Hà Nội, cho rằng thay đổi sự lựa chọn môn học cho HS là thay đổi lớn, nếu thực hiện được sẽ rất tốt vì hướng tới cá nhân hóa đến từng HS, giúp các em có cơ hội phát huy được năng lực, sở thích, nguyện vọng nghề nghiệp của mình khi lựa chọn các môn phù hợp nhất. Tuy nhiên, để triển khai thì sẽ khó khăn. Ông Bình cho biết sẽ khả thi hơn đó là nhà trường hướng dẫn cho các em cách lựa chọn tổ hợp các môn mình yêu thích. Theo đó, nhà trường tiến hành khảo sát cho HS đăng ký từ 1 đến 3 nguyện vọng. Sau khi xong thì sẽ tổng hợp lại để xem các em HS lựa chọn tập trung nhiều nhất vào tổ hợp môn nào. Căn cứ số lượng, số lớp mà HS đăng ký, nhà trường sẽ lựa ra những tổ hợp phù hợp với đội ngũ GV, trang thiết bị học của nhà trường. Sở GD-ĐT Phú Thọ cho biết đa số các trường THPT đang xây dựng từ 4 - 10 phương án cho HS lựa chọn. Như vậy, các em sẽ lựa chọn theo nguyện vọng nhưng trong khả năng đáp ứng của nhà trường. Ông Đỗ Duy Hưng, Phó giám đốc Sở GD-ĐT Hải Dương, cho hay để vừa đáp ứng nhu cầu của người học, vừa bảo đảm phù hợp với điều kiện về đội ngũ GV, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường, các trường có thể xây dựng tổ hợp từ 3 nhóm môn học lựa chọn ở trên; mỗi tổ hợp gồm 5 môn. HS chọn tổ hợp môn học phù hợp trong số các tổ hợp môn học nhà trường đã thông báo. Ngoài ra, căn cứ vào điều kiện về đội ngũ GV, cơ sở vật chất, trang thiết bị, các trường có thể xây dựng những tổ hợp cụm chuyên đề học tập để HS chọn. HS chọn tổ hợp cụm chuyên đề phù hợp trong số các phương án nhà trường đã thông báo. Mới đây, Sở GD-ĐT Sơn La cũng báo cáo Bộ GD-ĐT là đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục dự kiến xây dựng một số tổ hợp 3 cụm chuyên đề của 3 môn học trong chương trình phù hợp với khả năng tổ chức của nhà trường. Đồng thời, chỉ đạo các nhà trường xây dựng phương án tổ chức cho HS đăng ký lựa chọn, sao cho vừa đáp ứng nhu cầu của HS, vừa bảo đảm phù hợp với điều kiện đội ngũ GV, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường. Dù chỉ còn vài tháng nữa là kết thúc năm học này và chuẩn bị cho năm học tới nhưng biên chế để tuyển dụng GV cho các môn học mới của nhiều tỉnh, thành vẫn đang trong quá trình “tham mưu” để UBND tỉnh tiếp tục giao bổ sung chỉ tiêu biên chế, đầu tư cơ sở vật chất thiết bị dạy học. Chưa có thông tin để chọn trường Cũng có ý kiến nói rằng nếu HS nào có thiên hướng khoa học tự nhiên thì chọn trường có thế mạnh dạy học tự chọn các môn này; HS thiên hướng nghệ thuật thì có thể chọn trường nào đó có GV dạy âm nhạc, mỹ thuật. Đó cũng là một phương án HS có thể sẽ buộc phải chấp nhận, đánh đổi. Nhưng muốn như vậy, HS phải có thông tin trường nào trên địa bàn mà em sinh sống có các môn học phù hợp với năng lực, sở thích để HS đăng ký dự tuyển. Tuy nhiên, thực tế việc tuyển sinh vào lớp 10 năm tới vẫn cứ đang diễn ra như tuyển sinh tất cả mọi năm trước. Bản thân HS có lẽ cũng không biết sang năm sẽ học theo chương trình mới với các môn học tự chọn ra sao, trường nào có bao nhiêu tổ hợp, đó là những tổ hợp gì… Đến thời điểm này, hầu hết các địa phương đã công bố phương án tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học tới. Ngoài số môn thi, hình thức thi, lịch thi thì chưa có thông tin nào về việc các trường THPT sẽ tổ chức dạy học tự chọn năm học tới ra sao. Theo chương trình ban hành, có hơn 100 tổ hợp để học sinh THPT lựa chọn nhưng điều kiện thực tế không thể đáp ứng ĐÀO NGỌC THẠCH Ghi nhận ở ngay Hà Nội cho thấy các trường công bố tuyển sinh vào lớp 10 vẫn cứ theo “phân ban” như trước đây. PGS Chu Cẩm Thơ, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, bày tỏ ngạc nhiên khi thực tế thì quá trình làm chương trình 2018 đã được chuẩn bị khá lâu, nhưng đến khi thực hiện, hầu hết mọi người vẫn “ngỡ ngàng” và kêu mới, kêu khó thực hiện. Bà Thơ cho hay theo dõi đề án tuyển sinh của địa phương, của nhiều nhà trường, bà vẫn chưa thấy có gì gọi là “thực hiện chương trình 2018”, đặc biệt là ở sứ mệnh hướng nghiệp. “Chúng ta cứ làm theo cách cũ, làm những nội dung công việc như cũ thì làm sao có kết quả mới được?”, bà Thơ lo lắng.

công văn hướng dẫn dạy học tự chọn mới nhất